Skip to main content
Bank accounts key terms (in Vietnamese)

Thuật ngữ chính về tài khoản ngân hàng

Hệ Thống Bù Trừ Tự Động (Automated Clearing House - ACH)

Ủy quyền Hệ Thống Bù Trừ Tự Động (ACH) là sự ủy quyền trả tiền, cho phép người cho vay lấy tiền qua đường điện tử từ ngân hàng, công đoàn tín dụng hoặc tài khoản thẻ trả trước của quý vị khi khoản tiền của quý vị đến hạn. Quý vị có thể thu hồi quyết định ủy quyền này.


Khoản trích nợ tự động (Automatic debit payment)

Với khoản trích nợ tự động, quý vị cho phép công ty nhận các khoản tiền ngay từ tài khoản ngân hàng của quý vị. Cách này khác với tính năng trả hóa đơn định kỳ do ngân hàng của quý vị cung cấp. Khi trả hóa đơn định kỳ, quý vị cho phép ngân hàng hoặc công đoàn tín dụng của mình trả cho công ty.


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (Certificate of deposit - CD)

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (hay CD) là loại tài khoản tiết kiệm đặc biệt do ngân hàng hoặc công đoàn tín dụng cung cấp. Quý vị thường phải giữ tiền của mình trong CD trong khoảng thời gian nhất định để tránh bị phạt.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Đáo hạn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (Certificate of deposit (CD) rollover)

Đáo hạn hoặc gia hạn có thể diễn ra vào cuối thời hạn của CD.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)


Hối phiếu đòi nợ (Demand draft)

Hối phiếu đòi nợ cho phép ai đó rút tiền từ tài khoản ngân phiếu của quý vị mà không cần chữ ký của quý vị.  

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)


Thời gian giữ tiền gửi (Deposit hold)

Khoảng thời gian ngân hàng hoặc công đoàn tín dụng giữ số tiền quý vị gửi bằng ngân phiếu đôi khi được gọi là “thời gian giữ tiền gửi” hoặc “thời gian giữ ngân phiếu”. Một số ngân hàng hoặc công đoàn tín dụng có thể gửi tiền nhanh hơn so với yêu cầu của pháp luật và một số có thể đẩy nhanh khả năng gửi tiền với một khoản phí.


Người nhận uỷ thác (Fiduciary)

Người nhận uỷ thác là người quản lý tiền hoặc tài sản cho người khác. Khi quý vị được chỉ định là người nhận ủy thác, luật pháp yêu cầu quý vị phải quản lý tiền và tài sản của người đó vì lợi ích của họ chứ không phải của quý vị.



Người bảo vệ tài sản (Guardian of property)

Người bảo vệ tài sản là người được tòa chỉ định quản lý tiền và tài sản của người mà tòa thấy nhận rằng họ không thể tự mình quản lý tiền cũng như tài sản của mình.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)



Mã số thuế cá nhân (Individual taxpayer identification number - ITIN)

ITIN là mã số nhận dạng mà quý vị nhận được từ Sở Thuế Vụ (Internal Revenue Service). ITIN chỉ có sẵn cho một số ngoại nhân không cư trú và thường trú, vợ/chồng của họ và những người phụ thuộc không nhận được Số An Sinh Xã Hội.


Tài khoản đồng sở hữu (Joint account)

Nếu muốn cho phép bạn bè hoặc người thân viết ngân phiếu và gửi tiền thay cho quý vị, quý vị có thể cân nhắc mở tài khoản đồng sở hữu. Nói chung, tất cả những người có tên trong tài khoản đồng sở hữu đều có thể viết ngân phiếu, rút tiền, thực hiện giao dịch, chuyển tiền hoặc đóng tài khoản. Nếu một trong những chủ tài khoản nợ tiền, người cho vay có thể thu tiền trong tài khoản ngân hàng đồng sở hữu.


Tài khoản thị trường tiền tệ (Money market account)

Tài khoản thị trường tiền tệ là một loại tài khoản đặc biệt, do các ngân hàng và công đoàn tín dụng cung cấp.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)


Phí không đủ tiền (Non-sufficient funds (NSF) fees)

NSF hoặc phí không đủ tiền có thể phát sinh khi ngân phiếu hoặc phương thức ủy quyền điện tử không trả được do thiếu tiền trong tài khoản.Đây thường gọi là ngân phiếu “bị trả lại” hoặc “không có tiền”. 


Thấu chi (Overdraft)

Thấu chi xảy ra khi quý vị không có đủ tiền trong tài khoản để chi trả cho một giao dịch, nhưng ngân hàng vẫn trả giao dịch đó. Quý vị có thể rút tiền vượt quá số dư từ tài khoản của mình thông qua ngân phiếu, giao dịch bằng ATM, giao dịch bằng thẻ ghi nợ, phương thức trả hóa đơn tự động và phương thức rút tiền trực tiếp hoặc bằng máy điện tử.

Nhiều ngân hàng và công đoàn tín dụng cung cấp chương trình bảo vệ thấu chi, trong đó ngân hàng hoặc công đoàn tín dụng thường trả giao dịch và tính phí (ngoài việc yêu cầu hoàn trả số tiền thấu chi). Quý vị cũng có thể chi trả khoản thấu chi bằng cách chuyển tiền từ tài khoản liên kết, thẻ tín dụng hoặc hạn mức tín dụng.



Hạn mức tín dụng cá nhân (Personal line of credit)

Hạn mức tín dụng cá nhân là khoản vay mà quý vị có thể sử dụng đôi lần. Quý vị viết ngân phiếu đặc biệt hoặc yêu cầu chuyển khoản vào tài khoản ngân phiếu của mình qua điện thoại hoặc trực tuyến.

Giống như tài khoản thẻ tín dụng, quý vị có giới hạn tín dụng, nhận hóa đơn hàng tháng, thực hiện ít nhất một khoản tiền trả tối thiểu, trả lãi dựa trên số dư nợ chưa trả và có thể trả phí mỗi khi quý vị sử dụng tài khoản.

Hạn mức tín dụng cá nhân không được bảo đảm, không giống như Hạn Mức Tín Dụng Cho Vốn Chủ Sở Hữu (HELOC) được đảm bảo bằng khoản vay thế chấp nhà. Hạn mức tín dụng cá nhân do ngân hàng và công đoàn tín dụng cung cấp, đồng thời thường yêu cầu quý vị phải có cả tài khoản ngân phiếu với cùng một tổ chức.



Quyền luật sư (Power of attorney)

Quyền luật sư (POA) là tài liệu pháp lý cho phép người khác hành động thay mặt quý vị. Uỷ quyền POA là cách chỉ định một người quyết định thay và khá ít tốn kém, dù có thể cần đến luật sư giúp đỡ.

POA tài chính có thể sử dụng làm công cụ lập kế hoạch cho tình trạng mất năng lực trong tương lai – không có khả năng đưa ra các quyết định tài chính do, chẳng hạn như chứng mất trí nhớ, chấn thương sọ não hoặc một số tình trạng suy yếu khác ảnh hưởng đến chức năng tinh thần. Khi dùng để lập kế hoạch trước, POA thường “có hiệu lực lâu dài”. Nghĩa là quyền này tiếp tục có hiệu lực ngay cả khi người uỷ quyền bị mất khả năng. Hãy đọc tiếp để tìm hiểu thêm về quyền luật sư (POA)


Người trả tiền đại diện (Representative payee)

Cơ Quan Quản Lý An Sinh Xã Hội (SSA) chỉ định một cá nhân làm người trả tiền đại diện cho một người cần trợ giúp quản lý các khoản thanh toán quyền lợi An Sinh Xã Hội hoặc Thu Nhập Bảo Đảm Được Trợ Cấp (SSI) của họ. Người trả tiền đại diện chỉ có thể quản lý ngân phiếu quyền lợi do SSA trả. Nếu người hưởng quyền lợi có tiền hoặc tài sản khác mà họ không thể quản lý, thì người trả tiền đại diện phải có thẩm quyền hợp pháp từ một nguồn khác để quản lý các khoản tiền khác. Người trả tiền đại diện cũng có thể được tòa án chỉ định là người bảo vệ tài sản. Với tư cách là người trả tiền đại diện cho An Sinh Xã Hội, quý vị là người nhận ủy thác.

Để biết thêm thông tin về người trả tiền đại diện, hãy đọc hướng dẫn này về cách quản lý tiền của người khác.


Uỷ thác di chúc có thể hủy bỏ (Revocable living trust)

Uỷ thác di chúc có thể hủy bỏ là tài liệu pháp lý cho phép quý vị đưa ra quyết định về tiền hoặc tài sản đang được ủy thác của người khác.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)


Người trả tiền đại diện An Sinh Xã Hội (Social Security representative payee)

Người trả tiền đại diện do Cơ Quan Quản Lý An Sinh Xã Hội chỉ định cho một người khác cần trợ giúp quản lý khoản tiền trả quyền lợi An Sinh Xã Hội hoặc Thu Nhập Bảo Đảm Được Trợ Cấp của họ.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)


Người được ủy thác do Bộ Cựu Chiến Binh (VA fiduciary)

Người nhận uỷ thác là người quản lý tiền hoặc tài sản cho người khác. Bộ Cựu Chiến Binh (VA) chỉ định người được ủy thác do bộ cựu chiến binh quản lý các quyền lợi của cựu chiến binh cho người không thể tự quản lý tiền.

Đọc thêm (bằng tiếng Anh)